• Cơ hội nghề nghiệp
Xem tải liệu

BÁO CÁO CẬP NHẬT NGÀNH NGÂN HÀNG 9 THÁNG NĂM 2024

Ngành ngân hàng duy trì tăng trưởng lợi nhuận dương theo năm nhưng chậm lại theo quý: LNST 3Q24 +18% yoy, -8% qoq; TOI +13% yoy, NII +18% yoy trong khi NOI -3% yoy; CIR toàn ngành 33,9% (tăng qoq). Phân hóa mạnh giữa các nhóm: một số ngân hàng lớn đã hoàn thành >80% kế hoạch năm (TCB, LPB, HDB), trong khi một số khác còn chậm; LPB nổi bật nhờ thu phí trả trước bancassurance. Biểu đồ trang 2–3 minh họa động lực LNST, cơ cấu thu nhập và mức hoàn thành kế hoạch theo nhóm ngân hàng. 

Tín dụng cải thiện so với nền 2023: đến 27/11/2024 tăng 11,5% YTD, với nhóm tư nhân (đặc biệt cho vay doanh nghiệp) tăng nhanh hơn SOCBs; một vài ngân hàng đã được nới room lần 2 trong năm (ước 5 ngân hàng). Dư nợ BĐS đạt ~3,15 triệu tỷ (+15% yoy), cơ cấu nghiêng dần về cho vay chủ đầu tư; tỷ trọng TPDN/Tổng tín dụng giảm ở đa số ngân hàng. Trang 4–7 thể hiện đường đi tín dụng, BĐS và danh sách nới room. 

Về rủi ro và định giá: NIM nhìn chung đi ngang ~3,5%, chi phí vốn giảm nhưng các ngân hàng phải giữ lãi cho vay thấp để đẩy tín dụng; huy động thị trường 1 thấp hơn tăng trưởng tín dụng khiến hệ thống phụ thuộc nhiều hơn vào GTCG. Nợ xấu tăng (NPL 2,25%), LLCR giảm còn ~83%; TT02 hết hiệu lực cuối 2024 có thể làm NPL/LLCR xấu đi ở một số ngân hàng. P/B ngành ~1,5x, dao động hẹp 2 năm gần đây và thấp hơn trung bình lịch sử; đa số cổ phiếu giao dịch ≤ median 2014–2024. Trang 8–11, 13–15 trình bày chi tiết các chỉ tiêu này.

Xem tải liệu

Bắt đầu hành trình
đầu tư bền vững ngay từ hôm nay!

Mở tài khoản SHS